Cho thuê lại lao động là dịch vụ ngày càng phổ biến tại Việt Nam, giúp các doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc sử dụng, quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để thực hiện dịch vụ này một cách hợp pháp, doanh nghiệp phải tiến hành xin giấy phép cho thuê lại lao động theo đúng quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật Gia Khang tìm hiểu thủ tục xin Giấy phép cho thuê lại lao động trong bài viết dưới đây.

Giấy phép cho thuê lại lao động là gì?

Giấy phép cho thuê lại lao động là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện dịch vụ cung ứng lao động cho các đơn vị khác. Giấy phép này do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp, điều chỉnh và thu hồi khi cần thiết.

Định nghĩa Giấy phép cho thuê lại lao động 

Định nghĩa Giấy phép cho thuê lại lao động

Những công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động 

Theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sở hữu giấy phép cho thuê lại lao động được phép cung ứng dịch vụ trong những lĩnh vực sau:

Những công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động 

Những công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động

 

  • Phiên dịch, biên dịch, tốc ký
  • Thư ký hoặc trợ lý hành chính
  • Nhân viên lễ tân
  • Hướng dẫn viên du lịch
  • Hỗ trợ hoạt động bán hàng
  • Hỗ trợ thực hiện dự án
  • Lập trình hệ thống cho máy sản xuất
  • Sản xuất và lắp đặt thiết bị viễn thông hoặc truyền hình
  • Vận hành, kiểm tra, sửa chữa máy móc xây dựng hoặc hệ thống điện công nghiệp
  • Dọn vệ sinh tại tòa nhà và nhà máy
  • Biên tập tài liệu
  • Bảo vệ hoặc vệ sĩ
  • Tiếp thị và chăm sóc khách hàng qua điện thoại
  • Xử lý công việc liên quan đến tài chính, thuế
  • Kiểm tra, sửa chữa và vận hành ô tô
  • Scan, thiết kế kỹ thuật công nghiệp hoặc trang trí nội thất
  • Lái xe
  • Quản lý, vận hành, bảo trì và phục vụ trên tàu biển
  • Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát, sửa chữa và vận hành trên giàn khoan dầu khí
  • Lái máy bay, phục vụ trên máy bay, bảo dưỡng máy bay và thiết bị cùng các công việc liên quan như điều độ, khai thác hoặc giám sát bay

Doanh nghiệp chỉ được cung cấp lao động trong những lĩnh vực trên và không được phép cho thuê lao động thuộc các ngành nghề khác ngoài danh mục này.

Xem thêm: Điều Kiện, Thủ Tục Thành Lập Công Ty Kế Toán 2025

Ngành nghề cho thuê lại lao động 

Khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp và chuẩn bị xin giấy phép cho thuê lại lao động, bạn cần chú ý thực hiện các nội dung sau đây:

Vốn điều lệ 

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê lại lao động phải thực hiện ký quỹ 2 tỷ đồng. Do đó, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bạn cần đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu là 2 tỷ đồng.

Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng vận hành, bạn nên cân nhắc đăng ký vốn điều lệ lớn hơn 2 tỷ đồng. Việc ký quỹ sẽ khiến số tiền 2 tỷ đồng bị phong tỏa tại ngân hàng và nếu vốn điều lệ chỉ ở mức tối thiểu, doanh nghiệp sẽ không còn nguồn lực tài chính để triển khai các hoạt động khác.

Ngành nghề đăng ký 

Bạn có thể lựa chọn đăng ký hai mã ngành sau:

  • Mã ngành 7820: Cung ứng lao động tạm thời
  • Mã ngành 7830: Cung ứng và quản lý nguồn lao động
Ngành nghề cho thuê lại lao động 

Ngành nghề cho thuê lại lao động

Nguyên tắc liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động 

Các bên tham gia vào hoạt động cho thuê lại lao động phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 53 của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

Thời gian cho thuê lại lao động 

  • Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa đối với một người lao động là 12 tháng. 

Các trường hợp bên thuê lại được sử dụng lao động thuê lại 

  • Đáp ứng nhu cầu gia tăng lao động đột ngột trong một thời gian nhất định.
  • Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, nghỉ do tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tham gia nghĩa vụ công dân.
  • Khi có nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao.

Các trường hợp bên thuê lại không được phép sử dụng lao động thuê lại 

  • Thay thế người lao động đang tham gia đình công hoặc trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Khi chưa có thỏa thuận rõ ràng về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp giữa doanh nghiệp cho thuê lại và người lao động thuê lại.
  • Thay thế lao động bị chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc trong trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
Nguyên tắc liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động 

Nguyên tắc liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động

Những hạn chế khác 

Bên thuê lại lao động không được phép chuyển tiếp người lao động thuê lại cho đơn vị sử dụng lao động khác. Đồng thời, không được sử dụng lao động thuê lại từ các doanh nghiệp chưa có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Xem thêm: Điều Kiện, Thủ Tục Thành Lập Công Ty Vận Tải

Điều kiện cấp giấy phép cho thuê lại lao động 

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các điều kiện để được cấp giấy phép cho thuê lại lao động bao gồm:

Điều kiện đối với người đại diện theo pháp luật 

Người đại diện theo pháp luật của công ty cho thuê lại lao động cần đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cụ thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
  • Không có tiền án, tiền sự.
  • Đã có ít nhất 3 năm (36 tháng) kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động trong vòng 5 năm liền kề trước khi xin cấp giấy phép.

Ký quỹ 

Doanh nghiệp đã hoàn thành việc ký quỹ số tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Các thông tin chi tiết về quy trình ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký quỹ sẽ được Luật Gia Khang giải thích ở phần sau.

Điều kiện cấp Giấy phép cho thuê lại lao động 

Điều kiện cấp Giấy phép cho thuê lại lao động

Hồ sơ xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động 

Dưới đây là các tài liệu trong hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép cho thuê lại lao động theo mẫu Mẫu số 05/PLIII Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
  • Bản lý lịch tự thuật theo mẫu Mẫu số 07/PLIII Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
  • Giấy xác nhận ký quỹ theo mẫu Mẫu số 01/PLIII Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
  • Lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật.
  • Giấy xác nhận về kinh nghiệm làm việc của người đại diện theo pháp luật.
  • Hợp đồng thuê trụ sở và các giấy tờ liên quan như sổ đỏ, giấy phép xây dựng,…
  • Bằng đại học, CMND hoặc CCCD của người đại diện theo pháp luật.
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép cho thuê lại lao động 

Hồ sơ xin cấp Giấy phép cho thuê lại lao động

Xem thêm: Giấy Phép Kinh Doanh Là Gì? Điều Kiện Đăng Ký Giấy Phép Kinh Doanh

Quy định về việc ký quỹ trong quá trình xin giấy phép cho thuê lại lao động 

Sử dụng tiền ký quỹ và quy trình ký quỹ 

Trước khi tiến hành xin giấy phép cho thuê lại lao động, bạn cần thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 VNĐ tại một Ngân hàng thương mại cổ phần hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam.

Khoản tiền này sẽ được giữ trong tài khoản ngân hàng và hưởng lãi suất theo quy định của từng ngân hàng.

Số tiền ký quỹ sẽ được sử dụng để thanh toán các khoản liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm thất nghiệp, bệnh nghề nghiệp và các quyền lợi khác cho người lao động thuê lại, trong trường hợp công ty bạn hoặc công ty thuê lại lao động vi phạm các quy định trong hợp đồng lao động hoặc quy định của Bộ luật lao động.

Đóng tiền ký quỹ 

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thực hiện việc nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp cho thuê lại sẽ nhận lãi suất từ số tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ, trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu số 01/PLIII tại Phụ lục III của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Quy định về việc ký quỹ trong quá trình xin Giấy phép cho thuê lại lao động 

Quy định về việc ký quỹ trong quá trình xin Giấy phép cho thuê lại lao động

Quản lý tiền ký quỹ 

Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm khóa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại và quản lý số tiền đó theo quy định của pháp luật về ký quỹ.

Ngân hàng nhận ký quỹ có thể cho phép doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền từ số ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung tiền ký quỹ, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành.

Ngân hàng nhận ký quỹ không được phép cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa nhận được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các trường hợp được phép rút tiền ký quỹ 

Các trường hợp được phép rút tiền ký quỹ đã được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại có trụ sở chính sẽ đồng ý cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp gặp phải một trong các tình huống sau:

  • Doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính, không đủ khả năng thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm thất nghiệp, bệnh nghề nghiệp và các quyền lợi khác cho người lao động thuê lại theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định nội bộ của doanh nghiệp sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán theo pháp luật.
  • Doanh nghiệp không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động hoặc không bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ sau 60 ngày kể từ khi đến hạn bồi thường theo quy định pháp luật.
  • Doanh nghiệp không được cấp giấy phép hoạt động.
  • Giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi hoặc không được gia hạn, cấp lại.
  • Doanh nghiệp cho thuê lại đã ký quỹ tại một ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam.
Các trường hợp được phép rút tiền ký quỹ 

Các trường hợp được phép rút tiền ký quỹ

Hồ sơ cần chuẩn bị khi rút tiền ký quỹ 

Để rút tiền ký quỹ, bạn cần thực hiện hai bước: Đầu tiên, hoàn tất thủ tục xin chấp thuận của Chủ tịch UBND. Sau đó, tiến hành nộp hồ sơ cho Ngân hàng.

Đối với bước đầu tiên: Bạn chuẩn bị các tài liệu sau và gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để xin phê duyệt việc rút tiền ký quỹ:

  • Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ từ doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  • Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, bao gồm lý do và mục đích rút tiền, danh sách và số lượng lao động, số tiền, thời gian và phương thức thanh toán.
  • Báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ và các chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại (nếu có).
  • Giấy chứng nhận về số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

Đối với Ngân hàng: Bạn cần gửi hồ sơ rút tiền ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ, bao gồm:

  • Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo quy định.
  • Văn bản đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về việc rút tiền ký quỹ (theo mẫu số 02/PLIII trong Phụ lục III của Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
  • Chứng từ rút tiền ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).

Trình tự và thủ tục rút tiền ký quỹ 

  • Bước 1: Bạn chuẩn bị và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn trên cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Sở Lao động sẽ kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ của bạn. Nếu mọi yêu cầu đã được hoàn thành, họ sẽ trình Chủ tịch UBND để xin chấp thuận việc rút tiền ký quỹ.
  • Bước 2: Sau khi nhận được sự chấp thuận từ Chủ tịch UBND, bạn cần nộp bộ hồ sơ thứ hai cho Ngân hàng nơi bạn mở tài khoản ký quỹ.

Ngân hàng nhận ký quỹ sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu rút tiền ký quỹ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, ngân hàng sẽ thực hiện việc rút tiền ký quỹ cho doanh nghiệp trong vòng 01 ngày làm việc.

Trình tự và thủ tục rút tiền ký quỹ 

Trình tự và thủ tục rút tiền ký quỹ

Xem thêm: Điều Kiện, Hồ Sơ, Thủ Tục Thành Lập Công Ty Bảo Vệ

Các câu hỏi thường gặp 

Thời hạn hiệu lực của giấy phép cho thuê lại lao động là bao lâu? 

Giấy phép cho thuê lại lao động có hiệu lực tối đa 60 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không vượt quá 60 tháng.

Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động? 

Theo Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, giấy phép cho thuê lại lao động có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động.
  • Doanh nghiệp bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản bởi Tòa án.
  • Doanh nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện cần thiết để thực hiện dịch vụ cho thuê lại lao động.
  • Doanh nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép của mình.
  • Doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với các công việc không được phép theo danh mục quy định.
  • Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ xin cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc sửa chữa, tẩy xóa nội dung giấy phép đã cấp hay sử dụng giấy phép giả.
Trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động? 

Trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động?

Hoạt động cho thuê lại lao động có cần bắt buộc phải xin giấy phép không? 

Cho thuê lại lao động là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được phép triển khai bởi các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực này.

Nhà nước xử phạt như thế nào nếu hoạt động cho thuê lại lao động không có giấy phép? 

Nếu thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động mà không có Giấy phép thì cá nhân vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 50 đến 75 triệu đồng. Đối với tổ chức, mức phạt sẽ dao động từ 100 đến 150 triệu đồng. Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm việc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có cần nộp báo cáo định kỳ không?

Cứ sau mỗi 6 tháng và hàng năm, doanh nghiệp cần gửi báo cáo về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III, được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp.

Trên đây là các thông tin về giấy phép cho thuê lại lao độngLuật Gia Khang muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và các quy định liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động.